Để tiếp tục hoàn thiện và đáp ứng nhu cầu thực tế trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết những điểm mới quan trọng trong nghị định 70 2025 NĐ CP của tổng cục thuế, giúp doanh nghiệp và tổ chức nhanh chóng cập nhật và áp dụng hiệu quả.
Thông tin những điểm thay đổi trong Nghị định 70 2025 NĐ CP của Tổng Cục Thuế
Nghị định sửa đổi, bổ sung 40 trong tổng số 61 điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Các điểm thay đổi tập trung vào mở rộng phạm vi áp dụng, giới thiệu thêm các loại hóa đơn mới, điều chỉnh thời điểm lập hóa đơn, cập nhật yêu cầu về nội dung hóa đơn và quy trình xử lý sai sót. Đồng thời, nghị định làm rõ trách nhiệm của các bên liên quan, đặc biệt là nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Những thay đổi này vừa tạo cơ hội vừa đặt ra thách thức, đòi hỏi nhà cung cấp dịch vụ phải nhanh chóng thích nghi để đảm bảo tuân thủ và giữ vững lợi thế cạnh tranh.
Nghị định 70 2025 NĐ CP của Tổng Cục Thuế
Công văn số 348/CT-CS giới thiệu nội dung mới tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
Ngày 28/03/2025, Cục Thuế đã ban hành Công văn số 348/CT-CS nhằm giới thiệu các nội dung mới trong Nghị định 70/2025/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn và chứng từ.
Công văn 348/CT-CS tổng hợp những điểm thay đổi liên quan đến hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử, đồng thời đề nghị các Chi cục Thuế khu vực khẩn trương tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định đến công chức thuế và người nộp thuế, cũng như chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai thi hành.
Đối với người nộp thuế, công văn đặc biệt nhấn mạnh việc tuyên truyền các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ như: loại hóa đơn áp dụng (bao gồm hóa đơn thương mại điện tử đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và hóa đơn doanh nghiệp chế xuất – Điều 8); thời điểm lập hóa đơn (Điều 9); nội dung hóa đơn (Điều 10); đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (Điều 11); cấp hóa đơn điện tử (Điều 13); đăng ký, thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (Điều 15); ngừng sử dụng hóa đơn điện tử (Điều 16) và quy định về thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử (Điều 19).
Các điểm mới cần lưu ý trong Nghị Định 70 2025 NĐ CP Của Tổng Cục Thuế
Nhóm nội dung liên quan đến người nộp thuế nhằm minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, đơn giản hóa thủ tục thực hiện
Mở rộng đối tượng áp dụng là nhà cung cấp nước ngoài kinh doanh thương mại điện tử
Nghị định 70/2025/NĐ-CP bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau:
“e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này”.
Bổ sung giải thích thuật ngữ về hóa đơn, chứng từ
Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP giải thích thuật ngữ về hóa đơn, chứng từ như sau:
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP |
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP |
Điểm mới |
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó: |
a) Bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 2 như sau: “c) Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng được quy định tại Điều 12 Nghị định này. |
|
5. Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế. |
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau: |
|
11. Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ: a) Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ điện tử là biện pháp làm cho hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử. b) Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó. 12. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế cho người bán và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế. |
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 11, khoản 12 như sau: “11. Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ b) Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó. Hóa đơn, chứng từ được phép tiêu hủy là hóa đơn, chứng từ đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. 12. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho người bán và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.” |
|
|
d) Bổ sung khoản 14 như sau: |
Bổ sung khoản 14 giải thích thuật ngữ “Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế” |
Sửa đổi, bổ sung quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
Khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung nội dung Điều 11 Nghị định 123 như sau:
- Mở rộng đối tượng sử dụng: Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên và các doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng trong một số lĩnh vực như trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ, ăn uống, nhà hàng, khách sạn, vận tải hành khách phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
- Nội dung hóa đơn: Nghị định 70/2025/NĐ-CP cũng bổ sung quy định về nội dung bắt buộc của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, bao gồm các thông tin cơ bản về người bán, người mua (nếu có), tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán, thời điểm lập hóa đơn và mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua tra cứu.
Thay đổi về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp
Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:
Trường hợp |
Thời điểm lập hóa đơn |
Hóa đơn bán hàng hóa |
Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. |
Hóa đơn xuất khẩu hàng hóa |
Do người bán tự xác định, chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan. |
Hóa đơn cung cấp dịch vụ |
Thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. |
Hóa đơn khi giao hàng/bàn giao nhiều lần |
Mỗi lần giao hàng/bàn giao đều phải lập hóa đơn tương ứng khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao. |
Hóa đơn kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng |
Chậm nhất là 01 ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu. |
Ngoài ra, Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định cụ thể thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ số lượng lớn và thường xuyên; dịch vụ viễn thông; xây dựng, lắp đặt; bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng,….
Bổ sung quy định về thời điểm lập hóa đơn cho các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xổ số, casino và trò chơi điện tử có thưởng
Nghị định đã bổ sung điểm p, q và r vào Khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, tạo ra khung pháp lý hoàn thiện hơn trong công tác quản lý thuế đối với các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xổ số, casino và trò chơi điện tử có thưởng.
Quy định rõ thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn, theo đó:
- Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia): là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu): thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn GTGT điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định, nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
- Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ: Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ: thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Sửa đổi, bổ sung các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
Khoản 4, Điều 1, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 5, Nghị định 123/2020/NĐ-CP về các hành vi bị cấm áp dụng cho các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; cá nhân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ như sau:
- Làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật (bổ sung tại điểm a).
- Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này (Bổ sung điểm đ).
Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử
Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã cập nhật và bổ sung quy định về việc thay thế và điều chỉnh hóa đơn điện tử như sau:
- Trước khi thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử lập sai, nếu người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh, cả bên bán và bên mua phải có văn bản thỏa thuận ghi rõ lỗi sai; trong trường hợp người mua là cá nhân, người bán cần thông báo trực tiếp hoặc đăng tải thông báo trên website của mình.
- Cho phép lập một hóa đơn duy nhất để thay thế hoặc điều chỉnh nhiều hóa đơn lập sai trong cùng tháng đối với cùng một người mua.
- Khi cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc không có mã nhưng đã lập sai, cơ quan thuế sẽ thông báo cho người bán kiểm tra và rà soát lỗi sai; người bán có trách nhiệm chỉnh sửa hoặc thay thế hóa đơn theo thông báo.
- Bỏ quy định cơ quan thuế phải thông báo trong vòng một ngày làm việc về việc tiếp nhận và xử lý; thay vào đó, người nộp thuế tự chịu trách nhiệm trong việc rà soát.
- Bổ sung quy định cho phép lập hóa đơn điều chỉnh đối với hóa đơn điện tử đã lập trong một số trường hợp cụ thể (theo khoản 4 Điều 19).
- Bổ sung quy định về áp dụng hóa đơn điều chỉnh, thay thế (khoản 5 Điều 19)
Đăng ký sử dụng và ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc đăng ký và thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cụ thể như sau:
- Khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế sẽ tự động đối chiếu thông tin người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân giữa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc hệ thống định danh và xác thực điện tử. Người nộp thuế phải xác nhận thông tin qua email hoặc số điện thoại của người đại diện theo hồ sơ đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp.
- Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân từng hoặc đang giữ chức vụ tương tự tại các doanh nghiệp có mã số thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, hoặc người nộp thuế đang trong tình trạng ngừng hoạt động chưa đóng mã số thuế, tạm ngừng hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế, có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ hoặc được đánh giá là rủi ro cao về thuế theo quy định, cơ quan thuế sẽ yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc xác minh thực tế tại địa chỉ đăng ký.
- Khi đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử:
- Nếu thay đổi người đại diện, thủ tục thực hiện tương tự như đăng ký lần đầu.
- Nếu thay đổi các thông tin khác liên quan đến hóa đơn điện tử, Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế sẽ gửi yêu cầu xác nhận qua email hoặc số điện thoại của người đại diện theo hồ sơ thuế.
- Trường hợp công ty mẹ cần khai thác dữ liệu từ các chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc, sẽ thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty mẹ để phối hợp xử lý.
Bổ sung các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
Ngoài 7 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Nghị định 70/2025/NĐ-CP bổ sung thêm một số trường hợp như sau:
- Người nộp thuế tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản gửi cơ quan thuế; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp từ kê khai sang khoán hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh theo thông báo của cơ quan thuế.
- Các trường hợp lập hóa đơn điện tử nhằm mục đích bán khống hàng hóa, dịch vụ bị cơ quan chức năng khởi tố; khi cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc tòa án có văn bản đề nghị cơ quan thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.
- Khi cơ quan chức năng phát hiện và thông báo người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn.
- Doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhưng thay đổi ngành nghề kinh doanh khiến không còn đủ điều kiện sử dụng loại hóa đơn này, cơ quan thuế sẽ ra thông báo ngừng sử dụng.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp có hành vi trốn thuế hoặc sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp, cơ quan thuế sẽ ban hành quyết định ngừng sử dụng và xử lý theo quy định pháp luật.
- Người nộp thuế có hành vi trốn thuế hoặc thuộc nhóm rủi ro rất cao theo đánh giá mức độ rủi ro, cơ quan thuế sẽ tiến hành ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.
Những bổ sung này nhằm tăng cường kiểm soát, ngăn chặn các hành vi gian lận thuế và sử dụng hóa đơn điện tử không đúng quy định, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế.
Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế quản lý trực tiếp sẽ gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc các trường hợp tại điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 16 để yêu cầu giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.
Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định rõ trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử với 4 thủ tục tương ứng từng trường hợp trong khoản 1 Điều 16 như sau:
- Tự động ngừng tiếp nhận hóa đơn điện tử: Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế sẽ tự động ngừng tiếp nhận hóa đơn và không cần gửi thông báo đối với người nộp thuế thuộc các trường hợp điểm a, b, d và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại điểm c khoản 1 Điều 16.
- Ngừng tiếp nhận và gửi thông báo: Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế tự động ngừng tiếp nhận hóa đơn và gửi thông báo ngừng sử dụng cho người thuộc trường hợp điểm c và điểm h khoản 1 Điều 16.
- Thông báo từ cơ quan thuế quản lý trực tiếp: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với người thuộc trường hợp điểm e và điểm i khoản 1 Điều 16.
- Thông báo có yêu cầu giải trình: Thủ trưởng cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế thuộc các trường hợp điểm đ, g, k khoản 1 Điều 16, đồng thời yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung tài liệu. Nếu không có phản hồi hợp lệ, cơ quan thuế sẽ ra quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; nếu người nộp thuế giải trình đầy đủ và đúng quy định, họ sẽ được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
Nhóm nội dung liên quan chứng từ
Bổ sung loại chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số
Nghị định 70/20205/NĐ-CP bổ sung tại Điều 30 quy định về loại chứng từ: bổ sung loại chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.
Bổ sung thời điểm ký số trên chứng từ
Nghị định 70/20205/NĐ-CP bổ sung khoản 2 Điều 31 về thời điểm Lập chứng từ. Theo đó quy định cụ thể về thời điểm ký số trên chứng từ điện tử như sau:
“Thời điểm ký số trên chứng từ là thời điểm tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí điện tử sử dụng chữ ký số để ký trên chứng từ điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.”
Sửa đổi quy định về Đăng ký sử dụng chứng từ điện tử
Nghị định 70/20205/NĐ-CP sửa đổi tên Điều 34 và bổ sung nội dung Điều 34 quy định về Đăng ký sử dụng chứng từ điện tử như sau:
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số, tổ chức thu các khoản thuế, phí, lệ phí trước khi sử dụng chứng từ điện tử theo khoản 1 Điều 30 Nghị định này thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cồng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
- Bổ sung đối tượng đăng ký sử dụng chứng từ điện tử: tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.
- Quy định cụ thể đối tượng đăng ký sử dụng trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử gồm: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ; tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử;
2.3.4 Bổ sung quy định xử lý chứng từ điện tử đã lập
Nghị định 70/20205/NĐ-CP bổ sung Điều 34a quy định xử lý chứng từ điện tử đã lập theo nguyên tắc tương tự xử lý hóa đơn điện tử đã lập quy định tại Điều 19.
Sửa đổi, bổ sung một số mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
Bổ sung Mẫu số 01/BK-ĐCTT, Mẫu số 01/TH-DT, Mẫu số 04/SS-CTĐT vào Phụ lục IA; bổ sung Mẫu số 01/TB-NSD tại Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này.
Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT, Mẫu số 04/SS-HĐĐT, Mẫu số 06/ĐN-PSĐT, Mẫu số 01/TH-HĐĐT, Mẫu số BC26/BLĐT, Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT tại Phụ lục IA, Mẫu số 01/TB-TNĐT, Mẫu số 01/TB-ĐKĐT, Mẫu số 01/TB-SSĐT, Mẫu số 01/TB-KTDL, Mẫu số 01/TB-KTT tại Phụ lục IB, Mẫu số 03/TNCN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
>> Tải về ngay Biểu, Mẫu liên quan đến hóa đơn, chứng từ ban hành tại Phụ lục IA đính kèm Nghị định 70/2025/NĐ-CP
Bãi bỏ một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định bãi bỏ một số Điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể:
- Khoản 10 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về hủy hóa đơn, chứng từ
- Điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ và dịch vụ ăn uống
- Khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về định dạng chứng từ khấu trừ thuế
- Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai
- Khoản 2 Điều 50 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử
- Điều 51 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
- Khoản 3 khoản 4 Điều 52 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về triển khai, công bố địa chỉ thư điện tử và số điện thoại cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
- Khoản 5 Điều 53 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về đảm bảo xây dựng, triển khai, vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin hóa đơn điện tử.
Nghị định 70/2025/NĐ-CP bãi bỏ nghiệp vụ hủy hóa đơn, doanh nghiệp phải xử lý ra sao?
Hướng dẫn đơn vị xử lý hóa đơn hủy trước và sau thời điểm Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 01/06/2025)
Trước ngày 1/6/2025
Đối với hóa đơn chuyển đầy đủ dữ liệu hóa đơn đến Cơ quan thuế.
1.1 Nếu chưa hủy hóa đơn -> Đơn vị thực hiện hủy hóa đơn sai sót đồng thời gửi thông báo hóa đơn sai sót với trạng thái Hủy đến Cơ quan thuế.
1.2 Nếu đã hủy hóa đơn, chưa lập thông báo hóa đơn sai sót gửi Cơ quan thuế -> cần lập thông báo hóa đơn sai sót với trạng thái Hủy gửi Cơ quan thuế (xem hướng dẫn tại bước lập thông báo sai sót của hướng dẫn hủy bên trên)
Đối với hóa đơn chuyển dữ liệu theo bảng tổng hợp đến Cơ quan thuế
2.1 Nếu hóa đơn đã hủy và chưa được gửi dữ liệu đến Cơ quan thuế với trạng thái Hủy trên bảng tổng hợp: Đơn vị cần lập và gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn bao gồm các hóa đơn có trạng thái Hủy đến Cơ quan Thuế.
2.2 Nếu hóa đơn chưa hủy: Đơn vị cần hủy hóa đơn và gửi bảng tổng hợp chứa dữ liệu hóa đơn Hủy đến Cơ quan thuế.
Từ ngày 1/6/2025
Đối với hóa đơn chuyển đầy đủ dữ liệu hóa đơn đến Cơ quan thuế.
1.1 Nếu hóa đơn đã hủy (trước 01/06/2025) – chưa gửi thông báo sai sót đến Cơ quan thuế hoặc đã gửi thông báo sai sót đến Cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế không tiếp nhận -> Đơn vị cần:
Khôi phục trạng thái hóa đơn hủy thành hóa đơn mới.
Sau đó, xử lý theo hướng điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
1.2 Nếu hóa đơn đã gửi thông báo sai sót với trạng thái Hủy đến Cơ quan thuế (trước 01/06/2025) và được Cơ quan thuế tiếp nhận -> Cần thực hiện hủy hóa đơn trên phần mềm.
Đối với hóa đơn chuyển dữ liệu theo bảng tổng hợp đến Cơ quan thuế
Nếu hóa đơn đã hủy (trước 01/06/2025) và chưa được gửi dữ liệu đến Cơ quan thuế với trạng thái Hủy theo bảng tổng hợp -> Đơn vị cần:
- Khôi phục trạng thái hóa đơn hủy thành hóa đơn mới.
- Sau đó, xử lý theo hướng điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
Nghị định 70 2025 áp dụng khi nào?
Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2025. Từ thời điểm này, các quy định mới trong Nghị định sẽ được áp dụng để sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử và chứng từ trong hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế và cải cách thủ tục hành chính.
Hy vọng qua bài viết trên của IFINTECH đã giúp bạn nắm rõ các điểm mới trong nghị định 70 2025 NĐ CP của tổng cục thuế. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều tin tức hữu ích khác về thuế, kiến thức tài chính, đầu tư,…
Xem thêm: Chuyển Tiền Từ Techcombank Sang Agribank Mất Bao Lâu?